Câu hỏi của bạn Trần Văn Trọng tại hòm thư trantrong79@gmail.com hỏi:
Theo Khoản 1, Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ, “Giám đốc quản lý dự án là chức danh của cá nhân được Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn quản lý dự án, người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư (trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện quản lý dự án) giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực hiện quản lý dự án đối với dự án đầu tư xây dựng công trình cụ thể”.
Đối với cơ quan tôi, khi thực hiện một dự án, Giám đốc Ban Quản lý dự án có quyết định giao nhiệm vụ cho chức danh Trưởng dự án quản lý, điều phối thực hiện quản lý dự án chứ không có chức danh Giám đốc dự án.
Xin hỏi: Khi xác định hạng chứng chỉ hành nghề quản lý dự án theo hướng dẫn tại Khoản 13, Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP, năng lực của Trưởng dự án do cơ quan tôi giao nhiệm vụ như trên có được xác định là tương đương với năng lực của chức danh Giám đốc quản lý dự án theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP hay không?
Sau khi nghiên cứu, Cục Quản lý hoạt động xây dựng có ý kiến trả lời như sau:
Khi xác định hạng chứng chỉ hành nghề quản lý dự án theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018, chức danh Trưởng dự án quản lý, điều phối thực hiện dự án được xác định tương đương với chức danh Giám đốc quản lý dự án theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP.
CỤC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng
Ý kiến bạn đọc
(0)