Thứ Năm, 16/01/2020 | 17:01 GTM+7

Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất là di sản thừa kế

Năm 2011, gia đình tôi có tranh chấp đất đai nhưng sau khi hòa giải đã thỏa thuận xong và được cấp quyền sử dụng đất. Trong quá trình đợi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bố tôi mất nên cơ quan chức năng yêu cầu phải làm giấy sang tên, biên bản họp ký tên của các thành viên trong gia đình.

Mẹ tôi đã làm thủ tục và hẹn đợi giấy nhưng 8 năm qua, khi lên cơ quan nhà đất hỏi xin cấp QSDĐ thì được biết là không thể nhận vì chưa làm thủ tục sang tên và chưa có biên bản họp gia đình.

Xin hỏi, gia đình tôi phải làm gì để được cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Mong luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn.

nguyenthanhhien304@...

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty Luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội tư vấn:

Khoản 4 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng:

4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.

Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào quy định trên, gia đình bạn cần nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy tờ về thừa kế có thể là di chúc hợp pháp hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã công chứng. Trường hợp bố bạn không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp hoặc không định đoạt phần tài sản là quyền sử dụng đất đang cấp Giấy chứng nhận thì những người thừa kế cần lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản và công chứng theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng năm 2014:

Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

Bạn cần lập thỏa thuận phân chia di sản trong đó tất cả những người thuộc hàng thừa kế đồng ý đứng tên chung quyền sử dụng đất hoặc con tặng cho phần quyền cho mẹ để mẹ đứng tên sau đó làm thủ tục sang tên mẹ bạn.

 CafeLand kết hợp với Công ty luật TNHH Đức An

Nguồn: cafeland.vn

Bài viết liên quan

Ý kiến bạn đọc

(0)